Giới thiệu về chế độ thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản
1. Mục đích của chế độ thực tập sinh Nhật Bản
Thực tập sinh Nhật Bản là một cơ chế đào tạo kỹ năng về nghềnghiệp cho những người lao động nước ngoài từ 16 đến 50 tuổi tại các doanh nghiệp của Nhật Bản. Thực tập sinh kỹ năng có thể vận dụng thuần thục các kỹ năng đã được học vào thực tiễn để sau khi về nước, họ có thể vận dụng được những kiến thức và kỹ năng đã được học và thực hành này để giúp sức cho sự phát triển kinh tế và công nghiệp của đất nước mình. Hay nói cách khác, mục đích của chế độ này là đào tạo nguồn nhân lực cống hiến cho sự phát triển công nghiệp của các nước thông qua việc áp dụng các kỹ thuật của Nhật Bản.
2. Khái quát về chế độ thực tập sinh Nhật Bản

Việc tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng được chia làm 2 hình thức là:
- Hình thức đoàn thể tiếp nhận.
- Hình thức doanh nghiệp tự tiếp nhận.
1. Nội dung công việc năm thứ nhất
Tư cách lưu trú của thực tập sinh kỹ năng năm thứ 1 là “ Thực tập kỹ năng số 1A”.
Hai hoạt động mà tư cách lưu trú này được thực hiện là:
-“Hoạt động học tập kiến thức” thông qua những khoá học ngắn hạn do đoàn thể tiếp nhận tổ chức ngay sau khi nhập cảnh vào Nhật Bản.
-“Hoạt động học tập kỹ năng” thực hiện dựa trên hợp đồng lao động với doanh nghiệp tiếp nhận.
2. nội dung công việc năm thứ hai và thứ ba
Tư cách lưu trú của năm thứ 2, năm thứ 3 của thực tập kỹ năng là “Thực tập kỹ năng số 2A”. Các hoạt động mà tư cách lưu trú này được phép thực hiện là:
Người đã tiếp thu được những kỹ năng thông qua các hoạt động của thực tập kỹ năng năm thứ 1 sẽ tiếp tục công việc như năm thứ 1 tại cùng một công ty dựa trên hợp đồng lao động nhằm thực hành thành thục các kỹ năng đó”.
3. Thời hạn lưu trú của thực tập sinh kỹ năng.
Thời hạn cho phép lưu trú tại Nhật Bản theo tư cách “ thực tập kỹ năng” là trong vòng 3 năm, tính cả “thực tập kỹ năng số 1”và “thực tập kỹ năng số 2”
4. Điều kiện cần thiết để tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng
Điều kiện cần thiết cho phép nhập cảnh vào Nhật Bản với tư cách là thực tập sinh kỹ năng được quy định theo các luật liên quan của Bộ Tư pháp Nhật bản như sau:
① Kỹ năng sẽ học tập không phải là công việc lao động giản đơn.
② Từ 18 tuổi trở lên và sau khi về nước có dự định làm các công việc cần những kỹ năng đã được học tại Nhật Bản.
③ Được học những kỹ năng khó hoặc chưa có tại nước mình.
④ Có kinh nghiệm nghiệp vụ và nghề nghiệp tương tự như công việc thực tập kỹ năng tại Nhật Bản.
⑤ Được chính phủ hoặc tổ chức công cộng địa phương tiến cử.
⑥ TTS kỹ năng, gia đình của họ không phải đóng tiền ký quỹ cho cơ quan phái cử.
5. Điều kiện để chuyển đổi tư cách lưu trú
Điều kiện chuyển đổi sang tư cách “ Thực tập kỹ năng số 2 A” từ năm thứ hai trở đi là:
① Có kế hoạch tiếp tục làm những việc liên quan tới kỹ năng đã học tại Nhật sau khi về nước.
② Đỗ bài kiểm tra trình độ kỹ năng cơ bản cấp 2 hoặc các kỳ thi tương đương trình độ này.
③ Có ý định học tập các kỹ năng thực tiến dựa trên kế hoạch thực tập kỹ năng.
④ Năm thứ 2, 3 cũng thực tập kỹ năng cùng ngành nghề, tại cùng doanh nghiệp như năm nhất.
3. Bản chất thực của chế độ Thực tập sinh Nhật Bản
Do sự già hóa của dân số, nên chính phủ Nhật đã nghĩ rất nhiều phương pháp để thu hút nguồn lao động. Trong số đó có chương trình TTS Nhật Bản.
Thực tập sinh Nhật Bản, Xuất khẩu lao động Nhật Bản, tu nghiệp sinh Nhật Bản, thực tập sinh (TTS) kỹ năng… Tuy có nhiều cách gọi khác nhau song tất cả đều là một, đều là một dạng lao động phổ thông tại Nhật Bản.
4. Mức lương của Thực tập sinh Nhật Bản
Mức lương cơ bản của các thực tập sinh trong khoảng từ 140.000 – 170.000 Yên/tháng. Số tiền này tương đương với tiền Việt là từ 28 – 35 triệu đồng/tháng. Mức lương này phụ thuộc vào lương tính theo giờ. Thông thường, mức lương tính theo giờ của thực tập sinh giao động từ 750 – 980 Yên/giờ.
