Cách chuyển đổi bằng lái xe Việt Nam sang bằng lái xe Nhật Bản

Hướng dẫn chuyển đổi bằng lái xe Việt Nam sang bằng lái xe Nhật Bản



Tại Nhật, giao thông công cộng phát triển đáng kinh ngạc, với các tuyến đường sắt và xe buýt, do Nhà nước và tư nhân cùng xây dựng, nhưng để tự chủ thời gian bạn cần phải có hoặc thuê phương tiện cá nhân riêng như xe ô tô, xe máy, xe đạp...Để được điều khiển ô tô, bạn cần phải có bằng lái xe ô tô theo quy chuẩn của Nhật Bản. Vậy làm cách nào để đổi từ bằng lái xe ôtô của Việt Nam sang bằng lái xe của Nhật Bản? Xin mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé.

1. Điều kiện cần cho thủ tục chuyển đổi bằng



+ Bằng lái xe ở Việt Nam của bạn còn hiệu lực.
+ Chủ bằng lái xe phải có thời gian ở Việt Nam hơn 3 tháng kể từ ngày được cấp bằng lái xe.
Chú ý: Thời gian 3 tháng là thời gian được cộng dồn căn cứ trên Hộ chiếu của người đó.
Ví dụ: Anh A lấy bằng ngày 1 tháng 1 năm 2018. Anh Nam sang Nhật ngày 1 tháng 3 năm 2018. Tại thời điểm đó anh A mới chỉ ở Việt Nam 2 tháng nên không đủ điều kiện thụ lý hồ sơ. Tuy nhiên sau đó, anh Nam về Việt Nam nghỉ hè 2 tháng và quay lại Nhật. Lúc này anh Nam có tổng thời gian ở Việt Nam là 4 tháng sau khi được cấp bằng lái, nên anh đã đủ điều kiện để nộp hồ sơ chuyển đổi giấy phép lái xe.

Cách đổi bằng lái xe việt nam sang bằng lái Nhật bản

2. Các giấy tờ cần có để đăng kí lại bằng lái xe ô tô tại Nhật Bản



- Bằng lái xe ô tô (bản chính).
- Bản dịch sang tiếng Nhật bằng lái xe ô tô.
* Giấy tờ gốc liên quan đến việc học, thi lấy bằng lái xe ở Việt Nam.
– Giấy đề nghị học, thi lấy giấy phép lái xe ô tô.
– Chứng chỉ sơ cấp nghề (do trường dạy lái xe ô tô cấp).
– Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe ô tô.
– Giấy khám sức khỏe.
*Trường hợp nếu bạn đã từng đổi bằng lái xe từ loại giấy (cũ) sang loại nhựa PET (mới) thì cần bổ sung thêm các giấy tờ như sau:
– Đơn đề nghị đổi bằng, cấp lại giấy phép lái xe.
– Giấy chứng nhận sức khỏe.
LƯU Ý:
Bạn nào ở Kanagawa thì giấy tờ ở mục này có thể nộp bản gốc tiếng Việt mà không cần bản dịch tiếng Nhật nhé.
Các khu vực khác thì có thể yêu cầu thêm bản dịch công chứng tiếng Nhật nộp kèm với bản gốc (vd: Tokyo), các bạn nên gọi điện thoại trực tiếp đến trung tâm sát hạch lái xe ô tô nơi mình sinh sống để xác nhận lại.
Dịch công chứng tiếng Nhật có thể làm tại đại sứ quán Việt Nam. Chi phí tốn kém.
Các giấy tờ cần chuẩn bị khác: Residence card, Hộ chiếu, visa, Certificate of residence (住民票), 1 ảnh thẻ (3×2.4cm)

3. Cách nộp hồ sơ



Địa chỉ Trung tâm sát hạch lái xe cho những ai sống ở Kanagawa như sau:
Adress: 〒241-0815, Yokohama-shi, Nakao Asahi-ku, 2-3-1
Telephone: 045-365-3111, ext. 442
Access: Sotetsu line, Futamatagawa Station, ra cửa Kita (North Exit), đi bus số 1 “Sikenjo-junkan” (試験所循環) (mất 5 phút) hoặc đi bộ (mất 15 phút).
Trước khi đến trung tâm nộp giấy tờ, bạn nên gọi điện lại để xác nhận những giấy tờ cần thiết phải nộp.
Nhận hồ sơ
Thời gian nhận hồ sơ: thứ Hai đến thứ Sáu
– Sáng: 08:30 – 09:00 AM (đến sớm từ 08:00 để ghi tên)
– Chiều: 1:00 – 1:30 PM (đến sớm từ 12:00-12:30 để ghi tên)
Sau khi hồ sơ bạn được tiếp nhận, nhân viên sát hạch sẽ hỏi bạn định đổi sang bằng lái xe tự động (オートマ) hay xe bằng lái xe số (マニュアル). Bằng lái xe tự động thì không thể lái xe số. Sau đó giấy tờ bạn sẽ được kiểm tra trong thời gian khoảng 2 tiếng.
Kiểm tra và trả kết quả
Ngoài việc phải nộp đủ giấy tờ đã nêu ở trên, hồ sơ bạn sẽ được kiểm tra rất kỹ lưỡng để tránh việc gian lận, đặc biệt kiểm tra thông tin trên hộ chiếu.
Ví dụ như bạn có thật sự học lái và nhận bằng ở Việt Nam hay không, v.v. (có trường hợp thời gian học lái ở Việt Nam trùng với thời gian đi công tác nước ngoài nên hồ sơ không được chấp nhận).
Trong trường hợp các giấy tờ của bạn không đầy đủ, nhân viên sát hạch sẽ cho bạn biết cần nộp bổ sung những loại giấy tờ gì. Nếu giấy tờ bạn đầy đủ, bạn sẽ được thông báo chuẩn bị thi lý thuyết.

4. Quy trình chuyển bằng lái xe ô tô Việt Nam sang bằng lái xe Nhật Bản



Bước 1:
Các bạn cũng có thể đến chi nhánh của JAF (Japan Automobile Federation, 日本自動車連盟,Nihon Jidousha Renmei) ở nơi mà bạn cư trú để làm thủ tục công chứng.
Chi phí công chứng tại JAF là 3000 Yên. JAF sẽ hẹn bạn quay lại lấy (thời gian lấy tùy từng vùng)
Trong trường hợp các bạn không đến được trụ sở chi nhánh của JAF ở nơi cư trú, các bạn có thể gửi hồ sơ xin công chứng qua bưu điện. Hồ sơ gồm bản photocopy bằng lái (in màu 2 mặt), 3000 Yên tiền mặt là lệ phí công chứng, 392 Yên tiền lẻ là phí để họ gửi lại bản công chứng qua bưu điện cho bạn.

Bước 2:
Các bạn có thể gọi điện đến Trung tâm sát hạch bằng lái xe (運転免許センター, Unten Menkyo Sentaa) để hẹn ngày làm thủ tục đổi bằng lái và xác định lại các giấy tờ cần mang theo để tránh mất thời gian đến vô ích.
+ Thủ tục giấy tờ thường bao gồm: Bằng lái xe ô tô gốc, Hồ sơ công chứng tại JAF, Thẻ ngoại kiều (在留カード, Zairyu ka-do), Hộ chiếu, 1 ảnh thẻ (3×2.4cm, nền xanh)

Bước 3:
Các bạn đến Trung tâm sát hạch bằng lái xe, nộp giấy tờ và làm theo hướng dẫn. Sau đó họ sẽ đưa mình vào một phòng kín để phỏng vấn (面接, Mensetsu).Mục đích phỏng vấn để xác nhận bằng lái xe của mình là bằng thật hay giả, mình có thực sự đã từng học lái chưa...Do đó các câu hỏi được đặt ra thường là: Bạn học khi nào?, học tại trường nào?, quy trình học và thi thế nào, cấp bằng ra sao....
Sau đó họ sẽ hỏi mình định đổi sang bằng lái xe ô tô tự động (オートマ) hay bằng lái xe số (マニュアル). Bằng lái xe tự động thì không thể lái xe số được.
Nếu chúng ta vượt qua được cuộc phỏng vấn này thì họ sẽ cho ta thi luôn.
Bài thi lý thuyết (学科試験, Gakka Shiken) gồm 10 câu trắc nghiệm. Các câu hỏi đại loại như: Khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang vàng bạn có được đi tiếp hay không?
Kết quả thi lý thuyết sẽ được báo ngay. Đúng 8/10 câu là bạn sẽ đỗ. Kết quả thi đỗ này sẽ có giá trị trong vòng 6 tháng (Tức trong 6 tháng bạn phải đỗ thi thực hành nếu không muốn phải thi lại phần lý thuyết)
Sau khi đỗ lý thuyết, bạn sẽ được cho ra thi thực hành (実技試験, Jitsugi Shiken) luôn. Thi thực hành bạn phải đạt được từ 70 điểm trở lên (tối đa 100) mới đỗ. Nói cách khác là cố gắng không để bị trừ quá 30 điểm. 100% các bạn thi lần đầu sẽ trượt, do mình không biết các tiêu chí chấm điểm (bên Nhật không chấm bằng máy mà có một giám thị ngồi ghế phụ để chấm điểm), không biết đi đường nào...

Bước 4:
Liên hệ với trung tâm đào tạo lái xe (自動車教習所, Jidousha Kyoushuusho) để tìm "Thầy giáo bổ túc" cho tay lái của mình.
Chú ý: các bạn nên đặt vấn đề để được học lái tại ngay Trung tâm sát hạch lái xe để có thể quen đường.
Chi phí học lái mất khoảng 7000 Yên cho một 1 tiếng, bao gồm cả chi phí thuê xe và thuê địa điểm (Giá cả có lẽ tùy theo từng vùng?).
Nếu tiếp thu tốt và tâm lí vững vàng thì thường mất từ 2~5 lần học là ta có thể thi sát hạch lái xe được. Trường hợp này mất không đến 50.000 yên (Gần 10 triệu VNĐ) để có được tấm bằng lái xe ô tô tại Nhật Bản.

Bước 5:
Sau khi các bạn đã thi đỗ lái xe, Có chỗ họ sẽ cấp bằng lái xe ngay tại chỗ. Chi phí cấp bằng rơi vào khoảng 2000 Yên.

5. Tiếng Nhật liên quan bằng lái xe



免許 Menkyo (Miễn Hứa) hay 免許証 Menkyoshō (Miễn Hứa Chứng): Bằng lái xe
運転免許センター Unten Menkyo Sentaa (Vận Chuyển Miễn Hứa CENTER): Trung tâm bằng lái xe, đây là Trung tâm cấp bằng lái trực thuộc cảnh sát của mỗi địa phương (tỉnh, thành phố) của Nhật.
適性試験 Tekisei Shiken (Thích Tính Thí Nghiệm): Kiểm tra sự thích hợp, ở đây là kiểm tra xem bạn có thích hợp với việc lái xe không. Chủ yếu là kiểm tra thị lực, tai nghe, vận động chân tay có bình thường không, kiểm tra mù màu, kiểm tra tâm lý.
運転する Unten suru (Vận Chuyển): Lái xe
住民票 Jūmin-hyō (Trú Dân Phiếu): Phiếu chứng nhận cư trú, do trung tâm hành chính quận/huyện/thành phố nơi bạn sống cấp khi bạn yêu cầu (bạn phải đăng ký cư trú ở đây mới được cấp). Thông thường, khi bạn chuyển tới nơi mới thì mang thẻ đăng ký người nước ngoài (外国人登録証明書 Gaikokujin tōroku shōmeisho) tới đăng ký cư trú.
外国人登録証明書 Gaikokujin tōroku shōmeisho (Ngoại Quốc Nhân Đăng Lục Chứng Minh Thư): Đây là thẻ chứng nhận đăng ký người nước ngoài mà bạn bắt buộc phải làm khi cư trú tại Nhật quá 90 ngày. Bạn phải mang hộ chiếu có thị thực (visa) cư trú tại Nhật và các giấy tờ liên quan tới trung tâm hành chính nơi bạn sống để làm thẻ này khi bạn mới sang Nhật. 市役所 Shiyakusho (Thị Dịch Sở), 区役所 Kuyakusho (Khu Dịch Sở): Trung tâm hành chính nơi bạn cư trú. Ở Nhật không có "phường" mà bạn phải lên "quận" (区 Ku) hay "huyện" (市 Shi) để làm thủ tục hành chính.
取得 Shutoku (Thủ Đắc) = Lấy (bằng)
申請 Shinsei (Thân Thỉnh) = Đăng ký, xin
申請書類 Shinsei shorui (Thân Thỉnh Thư Loại) = Giấy tờ đăng ký
提出 Teishutsu (Đề Xuất) = Nộp (giấy tờ)
走行 Sōkō (Tẩu Hành) = Chạy xe
試験 Shiken = Thi
知識 Chishiki (Tri thức) = Kiến thức
運転技能 Unten ginō (Vận Chuyển Kỹ Năng) = Kỹ năng lái xe
交通規則 Kōtsū kisoku (Giao Thông Quy Tắc) = Luật giao thông
有効 Yūkō (Hữu Hiệu) = Có hiệu lực
学科試験 Gakka Shiken (Học Khoa Thí Nghiệm) = Thi lý thuyết
技能試験 Ginō Shiken (Kỹ Năng Thí Nghiệm) = Thi thực hành
免除 Menjo (Miễn Trừ) = Miễn, cho miễn
失効 Shikkō (Thất Hiệu) = Mất hiệu lực (bằng lái hết hạn)