NGỮ PHÁP N4- THỂ ĐIỀU KIỆN ~たら

Cách chia thể ~たら


Cấu trúc:
Động từ thể た + ら
Tính từ đuổi い (bỏ い) + かった + ら
Tính từ đuổi な (bỏ な)/Danh từ + だった + ら

Ý nghĩa: Đây là mẫu câu điều kiện, diễn đạt với một điều kiện nhất định thì sẽ có một động tác hay hành vi nào đó sẽ được làm, hoặc một tình huống nào đó sẽ xảy ra, một sự việc, một động tác hay một trạng thái nào đó chắc chắn sẽ diễn ra trong tương lai.
Tham khảo cách chia thể た (ta) ở đây
  • Cách chia thể た (ta)
  • Ví Dụ:
    + Động từ:
    行(い)く  →  行(い)ったら: Nếu đi
    買(か)う  → 買(か)ったら: Nếu mua
    泳(およ)ぐ  → 泳(およ)いだら: Nếu bơi
    話(はな)す  → 話(はな)したら: Nếu nói chuyện
    死(し)ぬ  → 死(し)んだら: Nếu chết
    遊(あそ)ぶ  → 遊(あそ)んだら: Nêu chơi
    立(た)つ  → 立(た)ったら: Nếu đứng
    飲(の)む  → 飲(の)んだら: Nếu uống
    頑張(がんば)る  → 頑張(がんば)ったら: Nếu cố gắng
    ある  → あったら: Nếu có
    食(た)べる  → 食(た)べたら: Nếu ăn
    借(か)りる  → 借(か)りたら: Nếu mượn
    する  → したら: Nếu làm
    来(く)る  → 来(き)たら: Nếu đến
    結婚(けっこん)する   → 結婚(けっこん)したら: Nếu kết hôn

    + Tính từ đuổi い:
    美味(おい)しい → 美味(おい)しかったら: Nếu ngon
    高(たか)い → 高(たか)かったら: Nếu đắt
    難(むずか)しい → 難(むずか)しかったら: Nếu khó

    + Tính từ đuổi な:
    静(しず)かな → 静(しず)かだったら: Nếu yên tĩnh
    暇(ひま)な → 暇(ひま)だったら: Nếu rảnh
    きれいな → きれいだったら: Nếu sạch, nếu đẹp

    + Danh từ:
    いい天気(てんき) → いい天気(てんき)だったら: Nếu trời đẹp
    雨(あめ) → 雨(あめ)だったら: Nếu mưa
    休(やす)み → 休(やす)みだったら: Nếu nghỉ
    Thể điều kiện ~たら

    Câu ví dụ:
    1) 寂(さび)しかったら電話(でんわ)をください。 Nếu mà buồn thì hãy gọi điện cho tôi.
    2) ハノイへ来(き)たら、ぜひ連絡(れんらく)してください。 Nếu mà bạn đến Hà Nội thì nhất định hãy liên lạc với tôi.
    3) 何度(なんど)言(い)ったらわかるの? Nói bao nhiêu lần thì bạn hiểu?
    4) もしあなたがお亡(な)くなりになったら、私(わたし)も死(し)にます。 Nếu mà em chết thì anh cũng sẽ chết.
    5) 5000ドルあったら君(きみ)はどうしますか? Nếu có 5000 USD thì bạn sẽ làm gì?
    6) 冬(ふゆ)休(やす)みになったら、スキーに行(い)きましょう。 Đến kỳ nghỉ đông thì cùng đi trượt tuyết nhé.

    So sánh ~たら và ~ば


    Cả hai mẫu câu [~たら] và [~ば] đều khá giống nhau về mặt ý nghĩa, cả hai mẫu câu này đều dùng để diễn đạt điều kiện để việc hoặc hành động xảy ra. Nếu A thì B
    Tuy vậy có một vài điểm khác nhau như sau.
    + ~たら diễn đạt điều kiện, giả định chỉ xảy ra trong một lần và vế kết quả quan trọng hơn vế điều kiện.
    + ~ば diễn đạt điều kiện, giả định mang tính nhất quán, và có thể xảy ra một hoặc nhiều lần liên tục, vế điều kiện thì quan trọng hơn vế kết quả.

    Ví dụ:
    1) 明日(あした)晴(は)れだったら、泳(およ)ぎに行(い)きます。 Nếu ngày mai trời nắng thì tôi sẽ đi bơi (Câu điều kiện này chỉ đúng với ngày mai, còn với những ngày khác thì chưa chắc).
    2) もし、雨(あめ)が降(ふ)ったら、明日(あした)の試合(しあい)は中止(ちゅうし)です。 Nếu trời mưa thì trận đấu ngày mai sẽ dừng.
    3) 高(たか)ければ、買(か)わない。 Nếu đắt thì tôi không mua (Có thể không chỉ lần này mà các lần khác nếu thấy đắt thì tôi cũng không mua, quan trọng là điều kiện nếu đắt).
    4) 春(はる)になれば、桜(さくら)の花(はな)が咲(さ)く。 Đến mùa xuân thì hoa anh đào sẽ nở.

    + Mẫu câu ~たら dùng để miêu tả 2 sự việc có liên kết với nhau về mặt thời gian. Trong trường hợp này ~たら không còn mang nghĩa là điều kiện mà là hai sự việc xảy ra trước và sau. Lúc này ~たら biểu thì hành động đã hoàn thành trước đó, còn vế sau biểu thị hành động sau đấy.

    Ví dụ:
    1) ミンさんに道(みち)を聞(き)いたら、親切(しんせつ)に地図(ちず)をかいてくれました。 Khi hỏi đường anh Minh thì được anh ý vẽ bản đồ rất cẩn thận.
    2) この小説(しょうせつ)を読(よ)んだら、きっとこの作家(さっか)が好(す)きになりますよ。 Đọc xong cuốn tiểu thuyết này thì nhất định sẽ thích tác giả này.
    3) あちらに着(つ)いたら手紙(てがみ)をください。 Khi đến đấy thì hãy viết thư cho tôi.
    4) ビールを飲(の)んだら、きもちが悪(わる)くなりました。 Uống bia xong thì cảm thấy khó chịu.
    5) 彼女(かのじょ)が来(き)たら、パーティーをはじめます。 Khi cô ấy đến thì sẽ bắt đầu bữa tiệc.

    *** Xem thêm các bài khác trong ngữ pháp N4