NGỮ PHÁP N4- PHÂN BIỆT そう、らしい、みたい、よう
Phân biệt cách dùng そう、らしい、みたい、よう
+ Trước tiên chúng ta chia 4 từ [そう、らしい、みたい、よう] thành [Nghe thấy] và [Nhìn thấy].
+ Trước tiên [Nhìn thấy] そう① và [よう và みたい], よう và みたい thì hầu như là giống nghĩa nhau nên ta so sánh giữa そう① và よう/みたい.
Trong trường hợp khi bạn đang nhìn lên bầu trời và thấy có nhiều đám mây đen thì bạn sẽ nói:
もうすぐ雨(あめ)が降(ふ)りそうだね。 Trời có vẻ sắp mưa rồi nhỉ.
Trong câu trên người nói vừa nhìn bầu trời và phỏng đoán khả năng có mưa, nói tóm lại là nhìn vào trạng thái hiện tại và suy nghĩ khả năng ở tương lai thì sử dụng そう①.
Sử dụng よう/みたい khi truyền đạt trạng thái dựa trên sự suy đoán từ việc đã nhìn thấy.
Trường hợp bạn nhìn thấy bạn mình hàng ngày chăm chỉ học hành: 彼(かれ)はテストに合格(ごうかく)しそうだね。 Anh ý có vẻ sẽ thi đỗ.
Trường hợp sau cuộc thi bạn nhìn thấy bạn mình rất vui vẻ:
彼(かれ)はテストに合格(ごうかく)したみたいだね。 Hình như anh ý đã thi đỗ.
+ [Nghe thấy] そう② và らしい, そう và らしい khác nhau ở chỗ: そう là trong trường hợp thông tin đã nghe được là chính xác, らしい sử dụng trong trường hợp thông tin đã nghe được là chưa được xác thực.
Sau khi bạn xem dự báo thời tiết, và bạn truyền đạt lại thông tin đấy cho bạn bè thì sẽ là: 明日(あした)は雨(あめ)が降(ふ)るそうだよ。 Nghe nói ngày mai trời sẽ mưa.
Trong trường hợp bạn truyền đạt "tin đồn" cho bạn bè: ミンさんは会社(かいしゃ)をやめるらしいよ。 Nghe nói anh Minh sẽ nghỉ làm ở công ty.
Bạn hãy nhớ là khi truyền đạt thông tin ở mức độ "tin đồn" thì sử dụng らしい.