NGỮ PHÁP N4- PHÂN BIỆT の VÀ こと
Sử dụng の giống với こと
Cấu trúc:
Động từ thể thể thông thường + の/こと
Tính từ đuôi い + の/こと
Tính từ đuôi な + な + の/こと
Danh từ + の/こと
Ý Nghĩa: Diễn tả một sự việc, câu chuyện, kiến thức, nhưng không đề cập đến chi tiết nội dung.
Trước hết, có thể nói 『の』là dạng văn nói của『こと』và được sử dụng nhiều hơn trong giao tiếp hàng ngày. 『こと』thì giọng văn cứng nhắc và trang trọng hơn.
Ví Dụ:
1) 毎日(まいにち)ジョギングを続(つづ)けること/のは難(むずか)しい。 Việc duy trì đi bộ hàng ngày là khó.
2) 私(わたし)は知(し)らない町(まち)に行(い)くこと/のが好(す)きです。 Tôi thích việc đi đến thành phố lạ.
3) 歌を歌うこと/のと、おどること/の、どっちが好き? Ca hát và nhảy múa thì bạn thích cái nào?
4) 日本語(にほんご)を勉強(べんきょう)すること/のは時間(じかん)がかかる。 Việc học tiếng Nhật thì tốn thời gian.
+ Trường hợp bên dưới thì sử dụng こと được nhưng không sử dụng の như ở mẫu 6).
5) 私(わたし)の趣味(しゅみ)は絵(え)を描(か)くことです。(OK) → Sở thích của tôi là việc vẽ tranh.
6) 私(わたし)の趣味(しゅみ)は絵(え)を描(か)くのです。(×) Không sử dụng.
+ Trường hợp động từ thể thể thông thường + 「こと」+「です」 thì không thể thay thế 「こと」 bằng [の], trường hợp động từ thể từ điển +「こと」+は/が~ thì có thể thay thế 「こと」 bằng [の].
+ Nói về một sự thực thì có thể dùng cả 「こと」 và 「の」.
Ví Dụ:
7) ミンさんが日本(にほん)にひっこすこと/のを知っている? Bạn có biết việc anh Minh chuyển nhà đến Nhật bản không?
8) 彼女(かのじょ)は妊娠(にんしん)していること/のがわかった。 Tôi đã biết việc cô ấy đang mang bầu.
9) 携帯(けいたい)が壊(こわ)れていること/のに気(き)がついた。 Tôi đã nhận ra chiếc điện thoại đang bị hỏng.
10) 私(わたし)は前(まえ)に彼(かれ)に大阪(おおさか)で会(あ)ったこと/のを思(おも)い出(だ)した。 Tôi đã nhớ ra việc gặp anh ấy ở Osaka trước đây.
+ Có những mẫu câu diễn tả cố định thì không thể thay thế 「こと」 bằng 「の」 được.
Ví Dụ:
11) このレストランの名前(なまえ)を聞(き)いたことがありますか? (OK) Bạn đã nghe tên nhà hàng này chưa?
12) このレストランの名前(なまえ)を聞(き)いたのがありますか? (×) Không sử dụng.
+ Khi đi với trợ từ 「を」 thì không phải là 「こと」 mà 「の」 thì sẽ tốt hơn. Mình nghĩ 「こと」 cũng có thể được sử dụng nhưng dùng 「の」 thì tốt hơn.
13) 友達(ともだち)は私(わたし)がひっこすのを手伝(てつだ)ってくれた。 Bạn bè đã giúp tôi việc chuyển nhà.
14) 私(わたし)は駅(えき)で彼女(かのじょ)が来(く)るのを待(ま)っている。 Tôi đang đợi cô ấy đến nhà ga.
15) かぎを閉(し)めるのを忘(わす)れてしまいました。 Tôi đã quên mất không khóa cửa.
+ 「の」 không chỉ diễn tả một việc mà nó còn có thể diễn tả nhiều thứ như người, vật, địa điểm, thời gian hay lý do....
16) 赤(あか)いくつと黒(くろ)いくつ、どっちが似合(にあ)う? → 赤(あか)いのが似合(にあう)うよ。 Đôi giầy màu đỏ và đôi giầy màu đen thì đôi nào hợp? → Đôi giầy màu đỏ thì hợp.
17) このお酒(さけ)は強(つよ)いな。もっと軽(かる)いのがありますか? Rượu này nặng nhỉ, Có rượu nhẹ hơn không?
Những từ 「の」 này diễn tả từ 「くつ」「おさけ」 = [đôi giày][Rượu] của danh từ được viết ở đằng trước. Người ta không sử dụng cùng một từ lặp lại mà sử dụng 「の」 để thay thế.
18) 友達(ともだち)が映画(えいが)を見(み)たいと言(い)ったので、昨日(きのう)ダウンロードしたのを一緒(いっしょ)に見(み)た。 Vì bạn tôi nói muốn xem phim, nên hôm qua đã cùng nhau xem phim đã download.
(Ở Ví Dụ 18) thì 「の」 ở đây được thay cho 映画 (えいが) = Bộ phim).
19) 私(わたし)が生(う)まれたのは東京(とうきょう)です。 Nơi mà tôi đã được sinh ra là Tokyo. (Vì có tên địa điểm là Tokyo nên 「の」 ở đây được diễn tả thay cho địa điểm, nơi chốn.)
20) 私(わたし)が生(う)まれた所は東京(とうきょう)です。 Nơi mà tôi đã được sinh ra là Tokyo. (ý nghĩa giống câu 19).
21) 私(わたし)が日本(にほん)に住(す)んでいたのは1998年(ねん)です。 Thời gian tôi đã sống ở Nhật Bản là năm 1998. (Vì có năm 1998 nên 「の」 ở đây được diễn tả thay cho thời gian.)
22) 私(わたし)が日本(にほん)に住(す)んでいた時期は1998年(ねん)です。 Thời gian tôi đã sống ở Nhật Bản là năm 1998.(Giống câu 21).
23) このステーキがおいしいのは神戸牛(こうべぎゅう)を使(つか)っているからです。 Lý do món bò bít tết này ngon vì nó sử dụng thịt bò Kobe. (Vì có 「~からです」 nên từ 「の」 ở đây diễn tả thay cho từ 「理由」 (りゆう)= Nguyên nhân, lý do.)
24) このステーキがおいしいは理由(りゆう)神戸牛(こうべぎゅう)を使(つか)っているからです。 Lý do món bò bít tết này ngon vì nó sử dụng thịt bò Kobe. (giống ý nghĩa của câu 23).
***Nói tóm lại nếu chỉ nhìn vào phần động từ + 「の」 thì chúng ta không thể đoán được nghĩa của 「の」. Điểm chú ý quan trọng là vế câu sau, mình phải xem nó có từ khóa là như thế nào. Những câu 「の」 sử dụng để biểu thị [Địa điểm, nơi chốn, thời gian, lý do, nguyên nhân] như ở trên thì không thể thay thế bằng 「こと」 được.