NGỮ PHÁP N5-~なければなりません/~なくてはなりません - なければいけません/~なくてはいけません
~なければなりません/~なくてはなりません - なければいけません/~なくてはいけません
1. ~なければなりません/~なくてはなりません
Ý nghĩa: Mẫu câu này diễn tả ý nghĩa phải thực hiện một hành động nào đó vì nghĩa vụ hoặc vì lời hứa
Cấu trúc: Động từ thể ない(Bỏ ない) + なければなりません/なくてはなりません
(なりません thì lịch sự hơn là ならない)
Tham khảo cách chia Động từ thể ない tại đây: Cách chia thể ない(nai) Trong mẫu câu này なければ hoặc なくては mang ý nghĩa là "Nếu không làm gì đấy" còn なりません/ならない có nghĩa là "Không thành hoặc không được" Vì vậy cả cấu trúc ~なければなりません/~なくてはなりません sẽ có nghĩa là "nếu không làm việc đấy thì sẽ không được" hay còn có nghĩa là "không thể không làm" hay là "phải làm" việc đấy.
Ví Dụ:
(1) くる : Đến → こない → こなければなりません/こなくてはなりません。 Không thể không đến (Phải đến).
(2) かえる: Trở về → かえらない → かえらなければなりません/かえらなくてはなりません。 Không về thì không được (Phải về).
(3) おぼえる: Nhớ → おぼえない → おぼえなければなりません/おぼえなくてはなりません。 Khổng thể không nhớ (Phải nhớ).
(4) する: Làm → しない → しなければなりません/しなくてはなりません。 Không thể không làm (Phải làm)
Câu ví dụ:
(1) がくせいは がっこうの きそくを まもらなければならない。 Học sinh phải tuân thủ quy định của trường học.
(2) もうすぐサッカーのしあいがありますから、まいにちれんしゅうを しなければなりません。 Vì sắp có trận đấu bóng đá nên hàng ngày phải luyện tập.
(3) かれは あした にほんに いかなくてはならない。 Anh ý ngày mai phải đi Nhật.
(4) もう 6じですね、そろそろかえらなければなりません。 Đã 6 giờ rồi nhỉ, tôi cũng chuẩn bị phải về.
2. ~なければいけません/~なくてはいけません
Ý nghĩa: Mẫu câu này cũng giống như mẫu ~なければなりません/~なくてはなりません nó cũng có nghĩa là "Cần phải làm gì đó, nếu không làm thì không được"
Cấu trúc: Động từ thể ない(Bỏ ない) + なければいけません/なくてはいけません
(なりません thì lịch sự hơn là ならない)
Ví Dụ:
(1) くる : Đến → こない → こなければいけません/こなくてはいけません。 Không thể không đến (Phải đến).
(2) かえる: Trở về → かえらない → かえらなければいけません/かえらなくてはいけません。 Không về thì không được (Phải về).
(3) おぼえる: Nhớ → おぼえない → おぼえなければいけません/おぼえなくてはいけません。 Khổng thể không nhớ (Phải nhớ).
(4) する: Làm → しない → しなければいけません/しなくてはいけません。 Không thể không làm (Phải làm)
Câu ví dụ:
(1) がくせいは がっこうの きそくを まもらなければいけない。 Học sinh phải tuân thủ quy định của trường học.
(2) もうすぐサッカーのしあいがありますから、まいにちれんしゅうを しなければいけません。 Vì sắp có trận đấu bóng đá nên hàng ngày phải luyện tập.
(3) かれは あした にほんに いかなくてはいけない。 Anh ý ngày mai phải đi Nhật.
(4) もう 6じですね、そろそろかえらなければいけません。 Đã 6 giờ rồi nhỉ, tôi cũng chuẩn bị phải về.
3. Khác nhau giữa ~なければいけません/~なくてはいけません với ~なければなりません/~なくてはなりません
Hai mẫu câu này đều có ý nghĩa giống nhau, đều có nghĩa là "cần phải làm gì đấy, không làm thì không được, phải làm".
いけません thì thường được dùng trong hội thoại nhiều hơn, còn なりません thì được dùng trong văn viết nhiều hơn và có phần lịch sự hơn.
いけません thì thường mang tính chủ quan của người nói hơn, người nói nghĩ việc đó phải làm và không có cách nào khác. なりません thì mang tính khách quan, thường đề cập đến nghĩa vụ, trách nhiệm.
Ví Dụ:
らいしゅう にほんに いかなければいけません。 Sang tuần tôi phải đi Nhật Bản (Vì không có cách nào khác, vì có việc quan trọng nào đó, đây là lý do chủ quan).
らいしゅう にほんに いかねければなりません。 Sang tuần tôi phải đi Nhật Bản (Do công ty yêu cầu, đây là trách nhiệm phải làm cho công ty).
Tuy hai câu bên trên có sắc thái đôi chút khác nhau nhưng về cơ bản thì nội dung đều giống nhau đó là tôi phải đi Nhật bản.
*Chú Ý:
Khi dùng hai mẫu câu ~なければいけません/~なくてはいけません và ~なければなりません/~なくてはなりません người nhật thường hay nói lược bỏ いけません và なりません họ chỉ nói đến ~なければ hoặc ~なくては mà không nói hết cả câu.
Ví Dụ:
(1) がくせいは がっこうの きそくを まもらなければ Học sinh phải tuân thủ quy định của trường học.
(2) もうすぐサッカーのしあいがありますから、まいにちれんしゅうを しなければ Vì sắp có trận đấu bóng đá nên hàng ngày phải luyện tập.
(3) かれは あした にほんに いかなくては Anh ý ngày mai phải đi Nhật.
* Trong hội thoại hàng ngày người Nhật thường có cách nói gắn lại なければ→ なきゃ(nakya)、 なくては→なくちゃ(nakucha)
Ví Dụ:
(1) がくせいは がっこうの きそくを まもらなきゃ Học sinh phải tuân thủ quy định của trường học.
(2) もうすぐサッカーのしあいがありますから、まいにちれんしゅうを しなきゃ Vì sắp có trận đấu bóng đá nên hàng ngày phải luyện tập.
(3) かれは あした にほんに いかなくちゃ Anh ý ngày mai phải đi Nhật.
* Mẫu câu ないといけない (Cũng là một mẫu câu bắt buộc làm gì, không làm không được → phải làm) thì người Nhật thường nói ngắn lại thành ~ないと
Ví Dụ:
べんきょうしないと Tôi phải học bài.
もうかえらないと Tôi phải về bây giờ.