NGỮ PHÁP N3- ~にちがいない

~に違いない Chắc chắn, nhất định là


Cấu trúc:
+ にちがいない
Tính từ đuôi な(bỏ だ) +  にちがいない
N (bỏ だ) +  にちがいない

Ý nghĩa: Là cách nói khi muốn khẳng định phán đoàn của bản thân cho rằng chắc chắn là như vậy dựa trên một căn cứ, cơ sở nào đó.
Dạng lịch sử hơn của に違いない là に違(ちが)いありません。
Ngữ pháp ~ということ/というの

Ví dụ:
1) 彼女(かのじょ)の計画(けいかく)は成功(せいこう)するに違(ちが)いない。 Kế hoạch của cô ấy chắc chắn là thành công.
2) その機械(きかい)はどこか故障(こしょう)しているに違(ちが)いない。 Cái máy đấy chắc chắn là đang hỏng ở đâu đó.
3) 中国人(ちゅうごくじん)にとって日本語(にほんご)の漢字学習(かんじがくしゅう)は簡単(かんたん)に違(ちが)いない。 Đối với người Trung Quốc, việc học chữ kanji trong tiếng Nhật thì chắc chắn dễ dàng.
4) あのレストランはいつも込(こ)んでいるから、安(やす)いに違(ちが)いない。 Nhà hàng kia lúc nào cũng đông, nhất định là rẻ rồi.
5) あの煙(けむり)を見(み)なさい。あそこの建物(たてもの)が燃(も)えているに違(ちが)いない。 Hãy nhìn khói ở đằng kia, Chắc chắn tòa nhà đằng kia đang cháy.
6) このバイクは高(たか)いに違(ちが)いない。 Chiếc xe máy này chắc chắn là đắt.
7) その子(こ)が窓(もど)を割(わ)ったに違(ちが)いない。 Chắc chắn đứa trẻ đấy đã làm vỡ cửa sổ.
8) かぎがないどこかに落(お)としたに違(ちが)いない。 Không thấy chìa khóa. Chắc chắn là đánh rơi ở đâu đó.
9) これは、若(わら)いときの彼女(かのじょ)の写真(しゃしん)に違(ちが)いない。 Cái này chắc chắn là ảnh của bạn gái khi còn nhỏ.
10) 君(きみ)は冗談(じょうだん)を言(い)っているに違(ちが)いない。 Chắc chắn là bạn đang nói đùa.

*** Phân biệt [に違(ちが)いない] Và
  • [はずです]

  • Giống nhau:
    + Cả [に違(ちが)いない] và [はずです] đều mang ý nghĩa là [Chắc chắn, nhất định] thể hiện sự khẳng định phán đoán của người nói về một việc gì đó.
    Khác nhau:
    + [はずです] dựa vào bằng chứng, chứng cớ để đưa ra suy luận và suy luận này có thể đúng hoặc không đúng với thực tế. [に違(ちが)いない] không dùng với suy luận không đúng với thực tế.
    Ví dụ 1:
    〇 ミンさんは日本語(にほんご)教師(きょうし)ですから、日本語(にほんご)が話(はな)せるはずなのに、日常(にちじょう)会話(かいわ)さえできません。 Anh Minh là giáo viên tiếng Nhật nên tôi chắc là anh ấy có thể nói được tiếng Nhật nhưng ngay cả hội thoại thông thường cũng không nói được.
    ✖ 〇 ミンさんは日本語(にほんご)教師(きょうし)ですから、日本語(にほんご)が話(はな)せるに違(ちが)いない、日常(にちじょう)会話(かいわ)さえできません。 (Không sử dụng)
    + [に違(ちが)いない] dùng để đưa ra suy luận trực giác (nghĩ sao nói như vậy), thiên về các suy luận mang tính chủ quan của người nói còn [はずです] thì không dùng được như vậy, [はずです] dùng để trình bày các sự vật hiện tượng mang tính khách quan .
    Ví dụ 2:
    〇 その猫(ねこ)の様子(ようす)をみて病気(びょうき)に違(ちが)いないと思(おも)いました。 Nhìn bộ dạng của con mèo đấy tôi nghĩ chắc chắn nó bị bệnh.
    ✖ その猫(ねこ)の様子(ようす)をみて病気(びょうき)のはずだと思(おも)いました。 (Không sử dụng).
    Ví dụ 3:
    〇 このデータから考(かんが)えると、実習生(じっしゅうせい)はこれからも増(ふ)え続(つづ)けるはずです。 Nhìn vào dữ liệu này thì từ bây giờ số lượng thực tập sinh chắc chắn sẽ tiếp tục tăng.
    ✖ このデータから考(かんが)えると、実習生(じっしゅうせい)はこれからも増(ふ)え続(つづ)けるにちがいない。 (Không sử dụng)

    *** Xem thêm các bài khác trong ngữ pháp N3